Giá gạo hôm nay 18/11 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đứng yên và có xu hướng đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng.
Thank you for reading this post, don't forget to subscribe!- Loại trà chỉ ngon khi lá trà tươi bị bọ cắn, ở Việt Nam chỉ có vài tỉnh thành trồng được
- Sở hữu loạt nâng cấp khiến đối thủ “e dè”
- Cơn ác mộng của Coinbase: Dự báo lỗ 600 triệu đô la trong quý 4
- Liên minh châu Âu thông qua luật yêu cầu nhận dạng cho tất cả các giao dịch tiền điện tử
- BRICS: Các quan chức tiền tệ châu Á tìm cách ngăn chặn sự tăng giá của đồng đô la Mỹ
Theo đó, tại khu vực An Giang, thông tin cập nhật từ Sở NN-PTNT tỉnh An Giang cho thấy, gạo Đại Thơm 8 dao động quanh mốc 9.200 – 9.400 đồng/kg; gạo OM 18 ở mức 9.100 – 9.200 đồng/kg Gạo Nàng Hoa 9 ở mức 9.200 – 9.300 đồng/kg; Gạo IR 504 ổn định ở mức 8.800 – 9.000 đồng/kg; gạo OM 18 ở mức 9.000 – 9.200 đồng/kg; OM 5451 dao động từ 8.900 – 9.000 đồng/kg; OM 380 dao động quanh mức 8.600 – 8.800 đồng/kg.
Bạn đang xem: Nguồn lúa Thu Đông còn ít
Với gạo nếp, nếp khô An Giang ổn định quanh mức 9.400 – 9.800 đồng/kg; Gạo nếp Long An khô có giá 9.400 – 9.800 đồng/kg.
Trên thị trường gạo, tại các kho xuất khẩu hiện nay, giá gạo nguyên liệu không biến động. Theo đó, gạo nguyên liệu OM 5451 giảm còn 13.300 – 13.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 12.900 – 13.000 đồng/kg; Gạo nguyên liệu OM 18, Đại Thơm 8 dao động quanh mức 13.600 – 13.700 đồng/kg; Gạo nguyên liệu OM 380 dao động quanh mức 12.650 – 12.750 đồng/kg. Gạo thành phẩm OM 5451 duy trì ở mức 15.400 – 15.550 đồng/kg.
![]() |
Giá gạo hôm nay vẫn ổn định |
Tại kênh thị trường gạo, giá gạo nguyên liệu OM 18 và Đại Thơm 8 duy trì ổn định ở mức 14.000 – 14.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 dao động quanh mức 13.700 – 13.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 13.150 – 13.250 đồng/kg; Gạo nguyên liệu OM 380 ở mức 12.850 – 12.950 đồng/kg.
Tương tự, giá thành sản phẩm phụ cũng đi ngang. Theo đó, giá tấm IR 504 ở mức 13.000 – 13.200 đồng/kg; Giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.500 – 7.600 đồng/kg.
Ghi nhận tại các tỉnh ĐBSCL hôm nay, giá gạo tiếp tục ổn định ở mức cao, giao dịch mới ổn định. Thương lái yêu cầu mua gạo đều. Nguồn lúa Thu Đông còn lại không nhiều, tập trung ở khu vực An Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu.
Trên thị trường gạo, giá gạo hôm nay vẫn ổn định. Thị trường buôn bán ổn định, số lượng gạo đẹp ít. Tuần qua, gạo trong nước được mua bán nhiều, giá tăng nhẹ từ 50 – 100 đồng/kg.
Tại thị trường trong nước, giá gạo trong nước tiếp tục đạt mức cao kỷ lục. Đặc biệt, tại miền Bắc, giá gạo tăng rất mạnh. Cụ thể, Đại Thơm lấy nguồn từ các công ty lớn trong nước có giá 21.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng (5%) so với tháng trước và tăng 3.000 đồng (16%) so với cùng kỳ năm ngoái.
Gạo các cửa hàng Tập đoàn Lộc Trời và các loại gạo ST21, ST24 của doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng tăng 500 đồng/kg so với tháng trước. Với Hương Lài Long An, giá một kg là 21.000 đồng, Gò Công 22.000 đồng, cả hai đều tăng 1.500 đồng.
Tại các chợ bán lẻ, giá gạo Nàng Hoa 9 là 19.500 đồng/kg; Gạo Nhen dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; Gạo Jasmine ổn định ở mức 16.000 – 18.500 đồng/kg; Gạo thường thường có giá 12.000 – 14.000 đồng/kg; Gạo trắng thông thường 16.000 đồng/kg; gạo thơm hạt dài 18.000 – 20.000 đồng/kg; Gạo Hương Lai 19.500 đồng/kg; Gạo sóc thường có giá 16.000 – 17.000 đồng/kg; cơm sóc Thái 18.500 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đ/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay tiếp tục xu hướng đi ngang. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá xuất khẩu gạo 5% tấm hiện nay ở mức 653 USD/tấn; Giá gạo 25% tấm dao động quanh mức 638 USD/tấn.
Theo Bộ NN-PTNT, sản lượng gạo năm nay sẽ đạt 43-43,4 triệu tấn, tăng khoảng 650.000-700.000 tấn so với năm 2022. Ngoài nguồn cung xuất khẩu, Việt Nam vẫn phải đảm bảo an ninh lương thực. thực phẩm nội địa.
Tính đến ngày 25/10, vụ Thu Đông còn khoảng 400.000 ha chưa thu hoạch, tương đương gần 2,2 triệu tấn lúa sẽ được thu hoạch từ nay đến hết tháng 12. Vụ Đông Xuân 2023-2024 dự kiến gieo trồng gần 3 triệu ha, giảm 10.000 ha so với vụ trước. Tuy nhiên, sản lượng dự kiến sẽ tăng so với cùng kỳ năm 2022, đạt trên 20 triệu tấn.
Bảng giá gạo hôm nay 18/11/2023
Loại lúa/lúa |
Đơn vị |
Giá mua từ thương lái (đồng) |
Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài hoa thơm 8 |
Kilôgam |
Xem thêm : Thị trường stablecoin đạt 125 tỷ USD, dự đoán lên 3 nghìn tỷ USD trong 5 năm tới 9.200 – 9.400 |
– |
OM 18 |
Kilôgam |
9.100 – 9.200 |
– |
IR 504 |
Kilôgam |
8.900 – 9.000 |
– |
OM 5451 |
Kilôgam |
8.900 – 9.000 |
– |
Cô Hoa 9 |
Kilôgam |
9.200 – 9.300 |
– |
Gạo nếp Long An (khô) |
Kilôgam |
9.500 – 9.800 |
– |
Xôi An Giang (khô) |
Kilôgam |
9.600 – 9.800 |
– |
Gạo nguyên liệu IR 504 |
Kilôgam |
13.150 – 13.250 |
– |
Gạo thành phẩm IR 504 |
Kilôgam |
15.350 – 15.450 |
– |
Tấm khô OM 5451 |
Kilôgam |
11.500 – 11.600 |
– |
Cám khô IR 504 |
Kilôgam |
7.500 – 7.600 |
– |
* Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo địa phương
Nguồn: https://ieltskey.edu.vn
Danh mục: Tin tức